Đặc trưng Franxi

Franxi là nguyên tố ít ổn định nhất trong số các nguyên tố nhẹ hơn nobeli (nguyên tố số 102),[4] đồng vị ổn định nhất của nó, Fr223, có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 22 phút. Ngược lại, astatin, nguyên tố ít ổn định kế tiếp, có chu kỳ bán rã tối đa là 8,5 giờ. Mọi đồng vị của franxi phân rã thành một trong các nguyên tố như astatin, radi hay radon.[5] Franxi cũng kém ổn định hơn so với tất cả các nguyên tố có số khối đến 105.[4]

Franxi có các tính chất hóa học tương tự như của xêzi.[4] Là nguyên tố nặng với chỉ một điện tử hóa trị, nó có trọng lượng tương đương cao nhất trong số các nguyên tố.[4] Tương tự, franxi có độ âm điện thấp nhất trong số các nguyên tố đã biết, bằng 0,7 trong thang Pauling,[6] xêzi đứng thứ hai với giá trị 0,79.[7] Franxi lỏng, nếu như trạng thái này có thể được tạo ra, sẽ có giá trị của ứng suất bề mặt bằng 0,05092 J/m² ở điểm nóng chảy của nó.[8] Điểm nóng chảy của Franxi theo tính toán khoảng 27 °C (80 °F, 300 K).[9] Điểm nóng chảy này không chắc chắn do nguyên tố này cực kỳ hiếm gặp và có tính phóng xạ. Do đó, điểm sôi ước tính ở khoảng 677 °C (1250 °F, 950 K) cũng không chắc chắn.

Linus Pauling ước tính độ âm điện của franxi khoảng 0,7 theo thang Pauling, giống với xêsi;[10] là 0,79, nhưng không có dữ liệu thực nghiệm về giá trị này của fanxi.[11] Franxi có năng lương ion hóa hơi cao hơn so với xêzi,[12] 392,811(4) kJ/mol trong khi nặng lượng ion hóa của xêzi là 375,7041(2) kJ/mol. Điều này phù hợp với hiệu ứng tương đối, và cho thấy rằng xêzi có độ âm điện thấp hơn. Franxi có ái lực electron cao hơn so với xêzi và ion Fr− có khả năng phân cực cao hơn ion Cs−. Phân tử CsFr được dự đoán rằng đầu franxi là âm, không giống như các phân tử kim loại kiềm heterodiatomic. Franxi superôxit (FrO2) dự kiến mang tính đặc điểm liên kết cộng hóa trị hơn so với nhóm cùng loại nhẹ hơn nó; điều này là do các electron trong obitan 6p của franxi được tham gia nhiều hơn trong các liên kết franxi - oxy.[13]

Franxi cùng kết tủa với một vài muối của xêzi, chẳng hạn như perclorat xêzi CsClO4, tạo ra một lượng nhỏ perclorat franxi FrClO4. Quá trình đồng kết tủa này có thể được sử dụng để cô lập franxi, bằng cách phỏng theo phương pháp đồng kết tủa xêzi phóng xạ của Glendenin và Nelson. Nó cũng sẽ đồng kết tủa với nhiều muối khác của xêzi, như iodat, picrat, tartrat (với cả tartrat rubidi), cloroplatinat Cs2PtCl6, silicotungstat. Nó cũng đồng kết tủa với axít silicotungstic, axít percloric, mà không cần các kim loại kiềm khác làm chất mang, điều này tạo ra một phương pháp cô lập franxi khác.[14][15] Gần như tất cả các muối của franxi là hòa tan trong nước.[16]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Franxi http://www.andyscouse.com/pages/francium.htm http://www.britannica.com/EBchecked/topic/216883 http://www.chemicalelements.com/elements/fr.html http://search.ebscohost.com/login.aspx?direct=true... http://books.google.com/books?id=Yhi5X7OwuGkC&pg=P... http://www.knowledgedoor.com/2/elements_handbook/o... http://www.thefreelibrary.com/Creating,+cooling,+t... http://content.time.com/time/magazine/article/0,91... http://www.webelements.com/francium/ http://www.webelements.com/francium/uses.html